Mô mềm là gì? Các công bố khoa học về Mô mềm
"Mô mềm" là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực y học để chỉ loại mô mềm trong cơ thể người. Mô mềm bao gồm các loại tế bào không có đặc tính cứng, không chứa...
"Mô mềm" là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực y học để chỉ loại mô mềm trong cơ thể người. Mô mềm bao gồm các loại tế bào không có đặc tính cứng, không chứa xương hoặc sỏi, và thường có khả năng chịu áp lực, co giãn và di chuyển. Các ví dụ về mô mềm bao gồm cơ, mạch máu, tuyến nước bọt, da, cơ tim và mô mỡ.
Mô mềm (hay còn được gọi là mô liên kết) là loại mô trong cơ thể người không có sự cố định và không chứa xương hoặc sỏi. Nó chủ yếu bao gồm các loại tế bào và chất nền chúng nằm giữa các cơ quan, cung cấp khả năng co giãn, chịu áp lực và di chuyển.
Cơ là một dạng mô mềm quan trọng, tạo nên hệ thống cơ bắp trong cơ thể và thực hiện chức năng di chuyển và định hình cơ thể. Cơ được hình thành từ các sợi cơ bắp, các mạch máu, dây chằng và tế bào mỡ.
Mạch máu cũng là một loại mô mềm, là hệ thống đường ống mảnh giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp chất dinh dưỡng và ôxy đến các phần khác của cơ thể. Mạch máu gồm các mạch máu nhỏ (như cơ quan) và các mạch máu lớn (như động mạch và tĩnh mạch).
Tuyến nước bọt là một loại mô mềm có nhiệm vụ tạo ra và tiết ra các chất lỏng như mồ hôi, nước bọt và nước tiểu. Nó giúp duy trì cân bằng nước và điều tiết nhiệt độ cơ thể.
Da là một loại mô mềm nằm ở bề mặt của cơ thể, bảo vệ cơ thể khỏi sự tác động của môi trường bên ngoài và giúp duy trì cấu trúc và độ ẩm của da.
Trong cơ tim, mô mềm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các loại mô cần thiết để hoạt động đúng của cơ tim, bao gồm các mạch máu, sợi cơ bắp và các tế bào mô liên kết.
Mô mỡ, còn được gọi là mô mỡ sữa, là một dạng mô mềm chứa các tế bào mỡ. Nó có vai trò cung cấp năng lượng, cách nhiệt và bảo vệ giữa các cơ quan và xương.
Mô mềm (hay còn được gọi là mô liên kết) là một loại mô trong cơ thể người có tính linh hoạt và không chứa xương hoặc sỏi. Nó là thành phần chính trong các cơ quan và cấu trúc của cơ thể như da, cơ, mạch máu, tuyến nước bọt và mô mỡ.
1. Da: Da là loại mô mềm nằm ở bề mặt cơ thể, bao phủ và bảo vệ các cơ quan và cấu trúc bên trong. Nó bao gồm các lớp trong da như tế bào biểu bì, tế bào biểu bì, và mô liên kết dưới da. Da chứa các tuyến bã nhờn và tuyến mồ hôi giúp duy trì độ ẩm và làm mát cho cơ thể.
2. Cơ: Cơ là một dạng mô mềm quan trọng trong cơ thể. Các sợi cơ bắp trong cơ được tạo thành từ các mô cơ bắp. Cơ có khả năng co và giãn, tạo sức mạnh và chuyển động cho cơ thể. Cơ được điều khiển bởi hệ thần kinh và cung cấp sự hỗ trợ cho các hoạt động vận động và chức năng của cơ thể.
3. Mạch máu: Mạch máu là hệ thống thông qua đó máu lưu thông trong cơ thể. Nó được tạo thành từ các ống máu nhỏ (như động mạch nhỏ và tĩnh mạch) và các mạch máu lớn (như động mạch và tĩnh mạch chính). Mạch máu có vai trò quan trọng trong việc cung cấp chất dinh dưỡng, ôxy và hormone đến các phần khác của cơ thể và loại bỏ chất thải.
4. Tuyến nước bọt: Tuyến nước bọt là loại mô mềm chuyên biệt trong việc tiết ra các chất lỏng như nước bọt và nước tiểu. Chúng giúp duy trì cân bằng nước và ion trong cơ thể, bảo vệ bề mặt các niêm mạc và giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể.
5. Mô mỡ: Mô mỡ là một loại mô mềm chứa tế bào mỡ. Nó có vai trò lưu trữ năng lượng, cách nhiệt và cung cấp bảo vệ cho các cơ quan và cấu trúc khác trong cơ thể. Mô mỡ cũng chịu trách nhiệm cho hình dáng và độ dẻo của cơ thể và có thể tương tác với các quá trình điều hòa chuyển hóa.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "mô mềm":
Việc xác định các nhóm cá thể đồng nhất về di truyền là một vấn đề lâu dài trong di truyền học quần thể. Một thuật toán Bayesian gần đây được triển khai trong phần mềm
mothur nhắm đến mục tiêu trở thành một gói phần mềm toàn diện cho phép người dùng sử dụng một phần mềm duy nhất để phân tích dữ liệu chuỗi cộng đồng. Phần mềm này xây dựng dựa trên các công cụ trước đó để cung cấp một gói phần mềm linh hoạt và mạnh mẽ cho việc phân tích dữ liệu giải trình tự. Như một nghiên cứu điển hình, chúng tôi đã sử dụng mothur để cắt, sàng lọc và căn chỉnh các chuỗi; tính toán khoảng cách; gán các chuỗi vào các đơn vị phân loại hoạt động; và mô tả sự đa dạng α và β của tám mẫu biển trước đây được xác định bằng cách giải trình tự pyrosequencing các đoạn gen 16S rRNA. Phân tích hơn 222.000 chuỗi này đã được hoàn thành trong chưa đầy 2 giờ với một máy tính xách tay.
Một mô hình khảm lỏng được trình bày về tổ chức và cấu trúc thô của các protein và lipid trong màng sinh học. Mô hình này phù hợp với các giới hạn áp đặt bởi nhiệt động lực học. Trong mô hình này, các protein có vai trò quan trọng trong màng là một tập hợp không đồng nhất các phân tử hình cầu, mỗi phân tử được sắp xếp theo cấu trúc
cho thấy các hiệu ứng đáng kể được tạo ra trên bạch cầu lympho khi bổ sung các kháng thể nhắm vào các phân tử miễn dịch bề mặt của chúng. Các kháng thể gây ra sự tái phân bố và ẩm bào của các phân tử miễn dịch bề mặt này, do đó trong khoảng 30 phút ở 37°C, các phân tử miễn dịch bề mặt hoàn toàn bị loại ra khỏi màng. Những hiệu ứng này không xảy ra, tuy nhiên, nếu các kháng thể hoá trị đôi được thay thế bằng các đoạn Fab hoá trị đơn của chúng hoặc nếu các thí nghiệm kháng thể được thực hiện ở 0°C thay vì 3°C. Những kết quả này và các kết quả liên quan khác mạnh mẽ chỉ ra rằng các kháng thể bivalen tạo ra sự tập hợp của các phân tử miễn dịch bề mặt ở cấu trúc mặt phẳng của màng, điều này chỉ xảy ra nếu các phân tử miễn dịch có thể tự do khuếch tán trong màng. Sự tập hợp sau đó kích hoạt ẩm bào các thành phần màng bằng một cơ chế chưa được biết đến. Những biến đổi màng như vậy có thể có tầm quan trọng rất lớn trong việc kích thích phản ứng kháng thể đối với kháng nguyên, cũng như trong các quá trình khác của sự phân hóa tế bào.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10